TÀI LIỆU HỎI-ĐÁP LUẬT ĐẤT ĐAI 2024
Câu 1. Hỏi: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng Luật Đất đai năm 2024 là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Luật Đất đai
năm 2024:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách
nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản
lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của công
dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện
chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước
về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất
đai.
Câu 2. Hỏi: Các thuật ngữ sau đây: “Bản đồ
địa chính; bản đồ hiện trạng sử dụng đất; bản đồ quy hoạch sử dụng đất; bồi
thường về đất; chiếm đất; chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển quyền sử dụng
đất; đất đang có tranh chấp” được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 giải thích các
thuật ngữ trên như sau:
1. Bản đồ địa chính là
bản đồ thể hiện các thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan, lập theo đơn
vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập
đơn vị hành chính cấp xã, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2. Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một
thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính các cấp, theo từng
vùng kinh tế - xã hội.
3. Bản đồ quy hoạch sử
dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể
hiện nội dung phân bố các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch của quy
hoạch đó.
5. Bồi thường về đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho
người có đất thu hồi.
9. Chiếm đất là
việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa
được người đó cho phép.
11. Chuyển mục đích sử
dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử
dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của Luật này.
12. Chuyển quyền sử dụng
đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang
người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
16. Đất đang có tranh chấp là
thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Câu 3. Hỏi: “Người sử dụng đất” được hiểu như
thế nào theo quy định của Luật Đất đai năm 2024?
Trả lời:
Điều 4 Luật Đất đai năm 2024
quy định về người sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định
của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ
trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều
này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là
công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
4. Cộng đồng dân cư;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của
tổ chức liên chính phủ;
6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 4. Hỏi: Việc sử dụng đất
phải tuân theo những nguyên tắc nào của Luật Đất đai?
Trả lời:
Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy
định các nguyên tắc sử dụng đất như sau:
1. Đúng mục đích sử dụng đất.
2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên
trên bề mặt, trong lòng đất.
3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí
hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái
hóa đất.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời
hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề
và xung quanh.
Câu 5. Hỏi: Người chịu trách
nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất là ai?
Trả lời:
Điều 6 Luật Đất đai quy định
người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất là:
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông
nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân
cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình
công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui
chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường,
thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp,
bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được
cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
4. Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
5. Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc
sử dụng đất của mình.
6. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm
người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Câu 6. Hỏi: Người chịu trách
nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý theo quy định của Luật Đất
đai?
Trả lời:
Điều 7 Luật Đất đai quy định
người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý cụ thể như
sau:
1. Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản
lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và
hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các
sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
c) Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện
dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với
việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa
giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với
việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã quản lý.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm
đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Câu 7. Hỏi: Luật Đất đai quy định phân loại đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 9 Luật Đất đai quy định về
phân loại đất như sau:
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm
nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây
hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất
rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất chăn nuôi tập trung;
e) Đất làm muối;
g) Đất nông nghiệp khác.
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là
đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở
văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác
hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công
nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao
thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công
trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng
lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công
cộng, sinh hoạt cộng đồng;
g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn
giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu
giữ tro cốt;
i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác.
4. Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng
và chưa giao, chưa cho thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết các loại đất tại Điều này.
Câu 8. Hỏi: Luật Đất đai quy định việc xác định loại đất dựa trên
những căn cứ nào?
Trả lời:
Điều 10 Luật Đất đai quy định
về xác định loại đất như sau:
1. Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp
chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp
giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất
theo quy định của Luật này hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác
định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Câu 9. Hỏi: Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai là
gì?
Trả lời:
Điều 11 Luật Đất đai quy định
về hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:
1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất
đai.
3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu
số.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp
luật về quản lý đất đai.
5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không
chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai.
7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện
quyền của người sử dụng đất.
8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà
không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực
hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
Câu 10. Hỏi: Luật Đất đai quy định về sở hữu
đất đai, quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai như
thế nào?
Trả lời:
Điều 12, Điều 13 Luật Đất đai
quy định về sở hữu đất đai, quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai như
sau:
Điều 12. Sở hữu đất đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo
quy định của Luật này.
Điều 13. Quyền của Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông
nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp.
4. Quyết định thời hạn sử dụng đất.
5. Quyết định thu hồi đất.
6. Quyết định trưng dụng đất.
7. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có
thu tiền sử dụng đất.
8. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
9. Công nhận quyền sử dụng đất.
10. Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng
giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
11. Quyết định chính sách tài chính về đất đai; điều tiết phần
giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
12. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với
hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử
dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Câu 11. Hỏi: Luật Đất đai quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với
người sử dụng đất?
Trả lời:
Điều 15 Luật Đất đai quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông
nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật về đất đai.
3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp
luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai.
5. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
về đất đai.
Câu 12. Hỏi: Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất được
quy định trong Luật Đất đai như thế nào?
Trả lời:
Điều 17 Luật Đất đai quy định
về bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất như sau:
1. Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo
quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 13. Hỏi: Trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông
tin đất đai được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 18 Luật Đất đai quy định
trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai như sau:
1. Bảo đảm quyền tiếp cận của người sử dụng đất và tổ chức, cá
nhân khác đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định của pháp
luật; ưu tiên lựa chọn hình thức phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa
truyền thống của từng dân tộc, từng vùng.
2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc Hệ thống thông
tin quốc gia về đất đai cho người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác, trừ
những thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong
lĩnh vực quản lý đất đai đến người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác bị ảnh
hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
Câu 14. Hỏi: Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm những
gì?
Trả lời:
Điều 20 Luật Đất đai quy định
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.
3. Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới đơn vị hành chính.
4. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý,
sử dụng đất.
5. Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.
6. Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng
đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
8. Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá
đất.
9. Quản lý tài chính về đất đai.
10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
trưng dụng đất.
11. Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
12. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính
chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
13. Thống kê, kiểm kê đất đai.
14. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin
quốc gia về đất đai.
15. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất.
16. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
về đất đai.
17. Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.
18. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp
hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
Câu 15. Hỏi: Luật Đất đai quy định về cơ quan có chức năng quản lý
đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã như thế nào?
Trả lời:
Điều 22 Luật Đất đai quy định
về cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở
cấp xã như sau:
1. Hệ thống cơ quan có chức năng quản lý đất đai được tổ chức
thống nhất ở trung ương và địa phương.
2. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương
là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương được thành
lập ở cấp tỉnh và ở cấp huyện.
4. Tổ chức dịch vụ công về đất đai, bao gồm tổ chức đăng ký đất
đai, tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức dịch vụ công khác được thành lập
và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức làm
công tác địa chính theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức. Công chức làm công tác địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
Câu 16. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền của công dân đối với
đất đai như thế nào?
Trả lời:
Điều 23 Luật Đất đai quy định
quyền của công dân đối với đất đai như sau:
1. Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.
2. Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị,
phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai.
3. Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất
đai.
4. Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
5. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp
vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp
là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của
Luật này.
Câu 17. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền tiếp cận thông tin đất
đai như thế nào?
Trả lời:
Điều 24 Luật Đất đai quy định
về quyền tiếp cận thông tin đất đai như sau:
1. Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan
đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
c) Giao đất, cho thuê đất;
d) Bảng giá đất đã được công bố;
đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp
luật về đất đai;
g) Thủ tục hành chính về đất đai;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
i) Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc tiếp cận thông tin đất đai thực hiện theo quy định của
Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Câu 18. Hỏi: Luật Đất đai quy định công dân có nghĩa vụ gì đối với
đất đai?
Trả lời:
Điều 25 Luật Đất đai quy định
các nghĩa vụ của công dân đối với đất đai như sau:
1. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai.
2. Giữ gìn, bảo vệ và phát triển tài nguyên đất.
3. Tôn trọng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác.
Câu 19. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền chung của người sử
dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 26 Luật Đất đai quy định về
quyền chung của người sử dụng đất như sau:
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp
pháp.
3. Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và
phát triển đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục
hồi đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy định của Luật này.
8. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền
sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất
đai.
Câu 20. Hỏi: Luật Đất đai quy định về Quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 27 Luật Đất đai quy định
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên
quan.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có
các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá
nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định
của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức
kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo
quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân
chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của
nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực
hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không
phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền
cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các
quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công
chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc
các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được
công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp
luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp
luật về công chứng, chứng thực.
Câu 21. Hỏi: Luật Đất đai quy định về nhận quyền sử dụng đất như
thế nào?
Trả lời:
Điều 28 Luật Đất đai quy định
về nhận quyền sử dụng đất như sau:
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Cá nhân được nhận chuyển đổi quyền sử dụng
đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất;
c) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển
nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
e) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận tặng
cho quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
g) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa
kế quyền sử dụng đất;
h) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh
vào Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận
quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng
đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp
luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những
người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
i) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được
Nhà nước giao đất; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao
đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho
thuê;
k) Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Nhà nước cho thuê đất;
l) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối
với đất đang được sử dụng ổn định;
m) Tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất
đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng
thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải
quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của
Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết
định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản công nhận kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia, tách
quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử dụng đất mà có
chung quyền sử dụng đất;
n) Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất
đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về
đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại
Việt Nam;
o) Tổ chức trong nước là pháp nhân mới được hình thành thông qua
việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi mô hình tổ chức theo quyết định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, chuyển đổi mô hình tổ chức của tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật
được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi.
2. Tổ chức trong nước, cá nhân được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào
nơi cư trú, nơi đóng trụ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản
8 Điều 45 và Điều 48 của Luật này.
3. Đối với khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì việc nhận quyền
sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo trình tự,
thủ tục do Chính phủ quy định.
Câu 22. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền đối với thửa đất liền
kề như thế nào?
Trả lời:
Điều 29 Luật Đất đai quy định
về quyền đối với thửa đất liền kề như sau:
1. Quyền đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp
nước, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; lắp đường
dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác theo quy định
của pháp luật.
2. Việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự; đồng
thời phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 133 của Luật
này đối với trường hợp quyền về lối đi; cấp nước, thoát
nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác.
Câu 23. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền lựa chọn hình thức trả
tiền thuê đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 30 Luật Đất đai quy định
về quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất như sau:
1. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cá nhân, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng thuộc trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
theo quy định của Luật này được lựa chọn chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho thời gian thuê đất còn lại và phải xác định lại giá đất để tính
tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo
hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của
Luật này.
2. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm. Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ vào tiền
thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được
giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thi được lựa chọn chuyển sang
hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện
tích đó.
Câu 24. Hỏi: Luật Đất đai quy định về nghĩa vụ chung của người sử
dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 31 Luật Đất đai quy
định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy
định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công
trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục
khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của
pháp luật.
4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất
đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong
lòng đất.
7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo
quy định của pháp luật.
Câu 25. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ
chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 32 Luật Đất đai quy định về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:
1. Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ
chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.
2. Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất.
Câu 26. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ
chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như thế nào?
Trả lời:
Điều 33 Luật Đất đai quy định
về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như
sau:
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất;
c) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê;
d) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử
dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung
của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử
dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật;
đ) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ
chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất với tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật này thì
có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ theo
quy định sau đây:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì có
quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử
dụng đất;
b) Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện
dự án đầu tư có mục đích kinh doanh mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không
được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trường hợp chuyển nhượng, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất thì phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền tương ứng với
số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm tại thời điểm giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trừ trường hợp pháp luật có
liên quan có quy định khác.
Câu 27. Hỏi: Luật Đất đai quy định về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 60 Luật Đất đai quy nguyên tắc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất các cấp phải
tuân thủ nguyên tắc và mối quan hệ giữa các loại quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất các cấp phải tổng hợp, cân đối nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực có sử dụng đất.
2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù,
liên kết vùng; bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh
vực, địa phương và phù hợp với tiềm năng đất đai của quốc gia nhằm sử dụng đất
tiết kiệm, hiệu quả.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập ở cấp quốc gia, cấp
tỉnh và cấp huyện phải đáp ứng yêu cầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; quy hoạch sử dụng đất của
cấp trên bảo đảm nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch sử dụng đất của
cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện phải xác định được nội dung sử dụng đất đến cấp xã; kế hoạch sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5. Nội dung quy hoạch sử dụng đất phải kết hợp giữa chỉ tiêu sử
dụng đất gắn với không gian, phân vùng sử dụng đất, hệ sinh thái tự nhiên.
6. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; khai thác hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo
đảm an ninh lương thực quốc gia, độ che phủ rừng; bảo tồn, tôn tạo và phát huy
giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
7. Bảo đảm tính liên tục, kế thừa, ổn định, đặc thù, liên kết
của các vùng kinh tế - xã hội; cân đối hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực, địa
phương, giữa các thế hệ; phù hợp với điều kiện, tiềm năng đất đai.
8. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp phải bảo đảm
sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm công
khai, minh bạch.
9. Quy hoạch sử dụng đất các cấp được lập đồng thời; quy hoạch
sử dụng đất cấp cao hơn phải được quyết định, phê duyệt trước quy hoạch sử dụng
đất cấp thấp hơn. Khi kết thúc thời kỳ quy hoạch sử dụng đất mà quy hoạch sử
dụng đất thời kỳ tiếp theo chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt
thì các chỉ tiêu sử dụng đất chưa thực hiện hết được tiếp tục thực hiện đến khi
quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt.
10. Kế hoạch sử dụng đất được lập đồng thời với lập, điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất cùng cấp. Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử
dụng cấp huyện được lập đồng thời với lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Câu 28. Hỏi: Luật Đất đai quy định hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 61 Luật Đất đai quy định
hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
1. Hệ thống quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện;
d) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
đ) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về quy hoạch.
3. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hóa quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Câu 29. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 62 Luật Đất đai quy định về thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
1. Thời kỳ, tầm nhìn
quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch
sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.
2. Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thống nhất
với thời kỳ, tầm nhìn của quy hoạch tỉnh.
3. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 10 năm. Tầm nhìn
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 20 năm.
4. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được lập hằng năm.
Câu 30. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia như thế nào?
Trả lời:
Điều 64 Luật Đất đai quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia như sau:
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
quy hoạch tổng thể quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội;
c) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất lượng đất,
tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia kỳ trước;
d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa
phương;
đ) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng
đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công
trung hạn của cả nước;
c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa
phương;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc gia xác định diện tích các
loại đất theo chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia theo
từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm.
5. Xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc gia vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Câu 31. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh như thế nào?
Trả lời:
Điều 65 Luật Đất đai quy định
về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh như sau:
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng; quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh;
c) Quy hoạch tỉnh;
d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp
tỉnh;
đ) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất lượng đất,
tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước của tỉnh;
e) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa
phương; nguồn lực đầu tư công và các nguồn lực khác;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng
đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất được xác định trong quy hoạch tỉnh,
tầm nhìn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an
ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
b) Xác định, chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ trong quy
hoạch sử dụng đất quốc gia và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp
tỉnh;
c) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy định tại điểm b khoản này
đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Xác định ranh giới, vị trí, diện tích khu vực lấn biển để sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
đ) Khoanh vùng các khu vực sử dụng đất cần quản lý nghiêm ngặt,
gồm: đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là
rừng tự nhiên;
e) Phân kỳ quy hoạch sử dụng cho từng kỳ kế hoạch 05 năm theo
các nội dung quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này;
g) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; xây dựng và cập
nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai.
4. Các tỉnh không phải là thành phố trực thuộc trung ương không
phải lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh nhưng phải phân kỳ quy hoạch sử dụng đất
cho từng kỳ kế hoạch 05 năm theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.
5. Thành phố trực thuộc trung ương đã có quy hoạch chung được
phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì không phải lập
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để lập kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh.
Trường hợp quy hoạch chung được phê duyệt sau khi phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh thì không phải thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 32. Hỏi: Luật Đất đai quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện như thế nào?
Trả lời:
Điều 66 Luật Đất đai quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện như sau:
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch đô
thị của thành phố trực thuộc trung ương đối với trường hợp không lập quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành;
c) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện;
d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp
huyện;
đ) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, tiềm năng đất đai
và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thời kỳ trước của cấp huyện;
e) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, Ủy ban
nhân dân cấp xã; đối với việc xác định nhu cầu sử dụng đất ở, đất khu đô thị,
đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở dự báo dân số, điều kiện hạ
tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng;
g) Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học và công nghệ có liên
quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất, tầm nhìn đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu; bảo đảm phù hợp, đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy
hoạch giao thông, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn;
b) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ trong quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh được thể hiện thông tin đến đơn vị hành chính cấp xã;
c) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của
cấp huyện và cấp xã;
d) Xác định diện tích và khoanh vùng các khu
vực đã được phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
theo quy định tại điểm b và điểm đ khoản 2 Điều 65 của Luật này, trong
đó xác định diện tích các loại đất để bảo đảm chính sách hỗ trợ đất đai cho
đồng bào dân tộc thiểu số;
đ) Xác định ranh giới, vị trí, diện tích khu vực lấn biển để sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
e) Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất 05 năm cấp huyện theo các điểm
b, c, d và đ khoản này;
g) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; xây dựng và cập
nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai.
4. Quận, thành phố, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung
ương, thành phố, thị xã thuộc tỉnh đã có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân
khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì không
phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện mà căn cứ vào quy hoạch chung hoặc quy
hoạch phân khu và chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và các chỉ tiêu sử dụng đất của địa phương để lập kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện.
5. Đối với những khu vực không thuộc quy định tại khoản 4 Điều
này mà đã có quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn được phê
duyệt thì việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải cập nhật định hướng
không gian sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo thời
kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Câu 33. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh như thế nào?
Trả lời:
Điều 78 Luật Đất đai quy định
về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh như sau:
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong
trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Làm căn cứ quân sự;
3. Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc
biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;
5. Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa,
thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp
vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục
bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề
cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Câu 34. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thu hồi đất để phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như thế nào?
Trả lời:
Điều 79 Luật Đất đai quy định về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng như sau:
Nhà nước thu hồi đất
trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực
hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa
trong trường hợp sau đây:
1. Xây dựng công trình giao thông, bao gồm: đường ô tô cao tốc,
đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu
nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, điểm
dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà
để xe ô tô; bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ; các loại hình đường sắt; nhà ga
đường sắt; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công trình đường thủy nội địa,
công trình hàng hải; công trình hàng không; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo;
cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ
trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải
thu hồi đất để lưu không; các kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải;
2. Xây dựng công trình thủy lợi, bao gồm: đê điều, kè, cống,
đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường hầm thủy công, hệ thống cấp nước, thoát
nước, tưới nước, tiêu nước kể cả hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải
sử dụng đất; công trình thủy lợi đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản
xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi thuộc phạm vi công trình thủy
lợi;
3. Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước, bao gồm: nhà máy
nước; trạm bơm nước; bể, tháp chứa nước; tuyến ống cấp nước, thoát nước; hồ
điều hòa; công trình xử lý nước, bùn, bùn cặn kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ
sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước, thoát nước;
4. Xây dựng công trình xử lý chất thải, bao gồm: trạm trung
chuyển; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải,
chất thải nguy hại kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo
dưỡng công trình xử lý chất thải;
5. Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng, bao
gồm: nhà máy điện và công trình phụ trợ của nhà máy điện; công trình đập, kè,
hồ chứa nước, đường dẫn nước phục vụ cho nhà máy thủy điện; hệ thống đường dây
truyền tải điện và trạm biến áp; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo
dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ thống chiếu sáng công cộng;
6. Xây dựng công trình dầu khí, bao gồm: giàn khai thác, công
trình phục vụ khai thác, xử lý dầu khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến
khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu thô, kho chứa, trạm bơm
xăng, dầu, khí, hệ thống đường ống dẫn, hành lang bảo vệ an toàn công trình để
bảo đảm an toàn kỹ thuật; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng
thuộc phạm vi công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu, khí, nhà máy lọc hóa
dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học;
7. Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin, bao gồm: nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp,
hào, tuy nen kỹ thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt
thiết bị phục vụ viễn thông và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ viễn
thông; trung tâm dữ liệu; kể cả hành lang bảo vệ an toàn các công trình để bảo
đảm an toàn kỹ thuật mà không được sử dụng vào mục đích khác; hệ thống cơ sở
khai thác bưu gửi và điểm phục vụ bưu chính; điểm bưu điện - văn hóa xã; công
trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
8. Xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối;
9. Xây dựng công trình tín ngưỡng, bao gồm: đình, đền, am, miếu
và công trình tín ngưỡng hợp pháp khác;
10. Xây dựng công trình tôn giáo, bao gồm: trụ sở của tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường,
thánh thất; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo; tượng đài, bia,
tháp và công trình tôn giáo hợp pháp khác;
11. Xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng
đồng, bao gồm: công viên, vườn hoa, bãi tắm và khu vực dành cho vui chơi giải
trí công cộng khác; công trình hội họp và hoạt động khác phù hợp với phong tục,
tập quán của cộng đồng dân cư ở địa phương;
12. Xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức
khác thành lập theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ
kinh phí hoạt động thường xuyên;
13. Xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội;
14. Xây dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh, bao gồm: trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, trung tâm văn
hóa, cung văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc; công trình di tích;
công trình có tính biểu trưng, nghệ thuật, cung thiếu nhi, nhà thiếu nhi, trung
tâm hoạt động thanh thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, cơ sở
sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật,
trụ sở của đoàn nghệ thuật; công trình mở rộng, cải tạo, tu bổ, phục hồi, phát
huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy
định của pháp luật về di sản văn hóa; cơ sở văn hóa khác do Nhà nước thành lập
hoặc cho phép hoạt động;
15. Xây dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước
thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở
phục hồi chức năng; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở dân số; cơ sở kiểm nghiệm; cơ sở
kiểm chuẩn, kiểm định; cơ sở giám định y khoa; cơ sở giám định pháp y; cơ sở
sản xuất thuốc; cơ sở sản xuất thiết bị y tế; trung tâm cung cấp dịch vụ công
tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã
hội; trung tâm điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp trẻ em; cơ sở tham vấn,
tư vấn chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần; cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở nuôi dưỡng
người già, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
16. Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được Nhà nước thành lập
hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ
sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở
giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
17. Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao do Nhà nước thành lập hoặc
cho phép hoạt động, bao gồm: khu liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo, huấn
luyện vận động viên thể thao; sân vận động, cơ sở thi đấu, tập luyện các môn
thể thao;
18. Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ do Nhà nước thành lập
hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: tổ chức nghiên cứu, phát triển, dịch vụ khoa
học và công nghệ; tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo
công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; công viên khoa
học, công nghệ; bảo tàng khoa học; hệ thống chuẩn đo lường;
19. Xây dựng cơ sở ngoại giao, bao gồm: trụ sở của các đại sứ
quán, lãnh sự quán, văn phòng đại diện của các tổ chức ngoại giao nước ngoài,
các tổ chức phi Chính phủ có chức năng ngoại giao; cơ sở ngoại giao đoàn do Nhà
nước quản lý;
20. Xây dựng công trình sự nghiệp về xử lý môi trường, bảo tồn
đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch động vật, thực vật;
21. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, trừ trường hợp thỏa thuận về nhận
quyền sử dụng đất; dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ; dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở; dự án
tái định cư;
22. Thực hiện dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu công
nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập
trung; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu phi thuế quan trong khu kinh
tế;
23. Thực hiện dự án khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản, hải sản tập trung có quy mô lớn, tập trung đồng bộ về kết cấu hạ tầng
dùng chung từ khâu sản xuất đến chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản
phục vụ trên phạm vi liên huyện, liên tỉnh hoặc liên vùng; dự án trồng, bảo tồn
gen cây thuốc để phát triển dược liệu y học cổ truyền;
24. Thực hiện hoạt động lấn biển;
25. Hoạt động khai thác khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp phép, kể cả hạng mục công trình phục vụ cho việc khai thác, chế
biến khoáng sản gắn với khu vực khai thác và hành lang bảo vệ an toàn cho việc
khai thác mà phải thu hồi đất;
26. Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến
giao thông có tiềm năng phát triển;
27. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục
vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo
quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô
thị; dự án khu dân cư nông thôn;
28. Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro
cốt;
29. Thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân
tộc thiểu số để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
theo quy định của Luật này;
30. Xây dựng công trình, trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành,
khai thác, sử dụng công trình ngầm;
31. Thực hiện dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật;
32. Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình vì lợi
ích quốc gia, công cộng không thuộc các trường hợp quy định từ khoản 1 đến
khoản 31 của Điều này thì Quốc hội sửa đổi, bổ sung các trường hợp thu hồi đất
của Điều này theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Câu 35. Hỏi: Luật Đất đai quy định về căn cứ, điều kiện thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng như thế nào?
Trả lời:
Điều 80 Luật Đất đai quy định
về căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
1. Việc thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng phải căn cứ quy định tại Điều 78 hoặc Điều
79 của Luật này, đồng thời phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định
chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ;
d) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 84 của Luật này trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc
phòng, an ninh.
2. Trường hợp dự án quy định tại khoản 1 Điều này có phân kỳ
tiến độ sử dụng đất thì thu hồi đất theo tiến độ của dự án đầu tư được xác định
trong văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án.
3. Điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải hoàn thành việc
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư
theo quy định của Luật này.
4. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 của Luật này phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này và để tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư để quản lý, khai thác hoặc giao
đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Câu 36. Hỏi: Luật Đất đai quy định các trường hợp nào bị thu hồi
đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Trả lời:
Điều 81 Luật Đất đai quy định
về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho
thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng
thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được
chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử
dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử
dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong
thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa
đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so
với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc
chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư
được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản
tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được
gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng
thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất
và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này
không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 37. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả
lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử
dụng như thế nào?
Trả lời:
Điều 82 Luật Đất đai quy định về thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng
tiếp tục sử dụng như sau:
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo
pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị
giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau
khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được
gia hạn sử dụng đất;
d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định
của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và
có đơn tự nguyện trả lại đất.
3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
a) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả
năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
b) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
4. Thu hồi đất đối với các trường hợp phải thu
hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật này.
5. Việc thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này phải dựa trên căn cứ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực
pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết
theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Văn bản chấm dứt dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản thu hồi rừng đối với trường hợp quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này;
e) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi
trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đối với
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 38. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản
gắn liền với đất là tài sản công như thế nào?
Trả lời:
Điều 83 Luật Đất đai quy định thẩm quyền thu hồi đất và
xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi
đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các
trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân
đang quản lý, chiếm hữu đất;
b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82
của Luật này.
3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là
tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì
không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Câu 39. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thẩm quyền thu hồi
đất liên quan đến quốc phòng, an ninh như thế nào?
Trả lời:
Điều 84 Luật Đất đai quy định trường hợp
thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh như sau:
1. Trường hợp thu hồi đất quốc phòng, an ninh
đã có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là
đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 79 của Luật
này thì phải có sự thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất an ninh. Trường hợp
không thống nhất ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định.
2. Trường hợp phải thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng
đất an ninh thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an lấy ý kiến của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất và phải cập nhật khi rà
soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật sau khi được thực hiện.
3. Trường hợp phải thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn
liền với đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhưng diện tích đất dự kiến thu hồi chưa
được xác định trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an
ninh là đất chuyển giao cho địa phương thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội quyết định, chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư và pháp luật về đầu tư thì sau khi Quốc hội
quyết định, phê duyệt chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực
hiện dự án;
b) Dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật
về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật về đầu tư thì Thủ tướng
Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn
liền với đất để thực hiện dự án cùng với việc xem xét quyết định, phê duyệt,
chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công
tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, với Bộ
Công an đối với đất an ninh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận
việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự
án trước khi quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công và
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
d) Diện tích đất thuộc các dự án quy định tại các điểm a, b và c
khoản này sau khi thu hồi phải được cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch
theo quy định pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 40. Hỏi: Luật Đất đai quy định về thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng như thế nào?
Trả lời:
Điều 85 Luật Đất đai thông báo
thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
(nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với
đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất;
diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế
hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong khu vực thu hồi đất đồng ý
để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà
không phải chờ đến hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được
công bố công khai, người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
5. Hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12 tháng tính từ ngày
ban hành thông báo thu hồi đất.
Câu 41. Hỏi: Luật Đất đai quy định về cơ quan, đơn vị, tổ chức có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý, khai
thác, sử dụng quỹ đất đã thu hồi như thế nào?
Trả lời:
Điều 86 Luật Đất đai quy định
về cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất đã thu hồi như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này.
2. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư bao gồm một hoặc các đơn vị, tổ chức sau đây:
a) Tổ chức phát triển quỹ đất;
b) Đơn vị, tổ chức khác có chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thành lập đối với từng dự án, bao gồm: Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch; đại diện cơ quan tài
chính, cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi; đại diện của người sử dụng đất có đất thu hồi; một số thành viên khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa
phương. Đại diện Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện
và đại diện các tổ chức chính trị-xã hội khác được mời tham dự họp Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư để giám sát.
3. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, theo dõi việc tổ
chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; kịp thời tháo gỡ khó khăn không thuộc thẩm quyền của cấp huyện.
5. Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà chưa giao, chưa cho thuê sử dụng tại khu vực đô
thị thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng; tại
khu vực nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Câu 42. Hỏi: Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như thế nào?
Trả lời:
Điều 87 Luật Đất đai quy định
về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
như sau:
1. Trước khi thông báo thu hồi đất được ban hành, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu
hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung sau đây:
a) Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án, công trình được
triển khai trên vùng đất dự kiến thu hồi;
b) Các quy định của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi thu hồi đất;
c) Dự kiến nội dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Dự kiến khu vực tái định cư trong trường hợp người có đất thu
hồi được bố trí tái định cư.
2. Việc thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông
báo thu hồi đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi gửi thông báo thu
hồi đất đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có), đồng thời niêm yết thông báo
thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn quản lý tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp không liên lạc được, không gửi được thông báo thu hồi
đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) thì thông báo trên một trong các báo
hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên
đài phát thanh hoặc truyền hình của trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày
liên tiếp; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà
không phải gửi thông báo thu hồi đất lại;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các cơ quan có
liên quan và người có đất thu hồi thực hiện việc điều tra, khảo sát, ghi nhận
hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài
sản gắn liền với đất thu hồi; xác định nguồn gốc đất thu hồi và tài sản gắn
liền với đất thu hồi;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư điều tra, xác
định, thống kê đầy đủ các thiệt hại thực tế về quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất thu hồi; xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; thu
nhập từ việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi, nguyện vọng tái
định cư, chuyển đổi nghề;
đ) Trường hợp người có đất thu hồi không phối hợp trong việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết
phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện.
Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến
hành trong thời gian 15 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn
10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn
không phối hợp điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có
trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, nếu không chấp hành thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được quy định như sau:
a) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày. Ngay
sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân
trong khu vực có đất thu hồi. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài
sản không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng thì gửi ý kiến bằng văn
bản.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản, ghi rõ số
lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý;
có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện những người có đất
thu hồi.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến, đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại trong trường
hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp thu,
giải trình ý kiến góp ý về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được thẩm định
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, niêm yết công
khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi;
b) Gửi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong đó ghi rõ về mức
bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa
điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư
(nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết
định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày:
a) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
trường hợp không phải bố trí tái định cư;
b) Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng
ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;
c) Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất,
bàn giao đất trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định cư;
d) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bàn giao nhà ở tái định cư;
đ) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định cư;
e) Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự
lo chỗ ở;
g) Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và
đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.
6. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt mà người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp thì thực hiện
như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận
trong thực hiện;
b) Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời
gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ
ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không đồng ý
hoặc không phối hợp thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành
quyết định thu hồi đất.
7. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không bàn giao đất cho đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thi thực hiện
như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để người có đất thu
hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
b) Việc tổ chức vận động, thuyết phục được
tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời
hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi
vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy
định tại Điều 89 của Luật này.
8. Tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm quản lý đất đã được thu hồi trong khi chưa giao đất, cho
thuê đất theo quy định tại khoản 5 Điều 86 của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 43. Hỏi: Luật Đất đai quy định về cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc như thế nào?
Trả lời:
Điều 88 Luật Đất đai quy định
về cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc như sau:
1. Việc cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm
trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong
giờ hành chính.
2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được
thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không chấp hành quyết định kiểm đếm
bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và đã được thông báo trên hệ thống
truyền thanh của cấp xã;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định
cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp
xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm điểm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế.
4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
điểm bắt buộc được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục,
đối thoại với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế
thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và
thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng
chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
5. Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn
trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 44. Hỏi: Luật Đất đai quy định về cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 89 Luật Đất đai quy định
về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất như sau:
1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
a) Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm
trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong
giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày
hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định
của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian
15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội,
phong tục, tập quán tại địa phương;
c) Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực
hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng
khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có).
2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực
hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có
đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có
chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có
hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế
hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên
bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy
ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người
bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng
chế quy định thời gian dài hơn.
4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có
chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
b) Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại
với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu
hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng
chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế;
c) Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và
những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra
khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có
trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra
khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng
chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy
định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản;
d) Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được quy định như
sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định
của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ
cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
b) Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm chủ trì lập phương
án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt; bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì việc bảo quản tài sản
thực hiện theo quy định của Chính phủ; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở
hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn
trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có hách nhiệm phối
hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công
khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; tham gia thực hiện
cưỡng chế; phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện niêm phong, di
chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm
phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi
Ban cưỡng chế thu hồi đất có yêu cầu.
6. Kinh phí cưỡng chế thu hồi đất do ngân sách nhà nước bảo đảm,
được lập thành một khoản trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 45. Hỏi: Luật Đất đai quy định về trưng dụng đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 90 Luật Đất đai quy định
về trưng dụng đất như sau:
1. Nhà nước trưng dụng
đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và
có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì
người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực
thi hành ngay; người có thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết giấy xác
nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người
có đất trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng
đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói
có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có
đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng
Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng
dụng đất. Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn
trưng dụng đất không được ủy quyền.
4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết
định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp hết thời hạn trưng dụng
đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thi được gia hạn nhưng
không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng
văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì
thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ
ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng đất. Trường hợp quyết định
trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có
đất trưng dụng không chấp hành thi người quyết định trưng dụng đất ra quyết
định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng
tổ chức cưỡng chế thi hành.
6. Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ
chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả
đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất
gây ra.
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường
được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị
trường tại thời điểm thanh toán;
b) Trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực
tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập
thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được
ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế
phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình
thường trước thời điểm trưng dụng đất;
c) Trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực
tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng
tài sản trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường
thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của
người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do
Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định mức bồi thường;
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được
ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể
từ ngày hoàn trả đất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 46. Hỏi: Luật Đất đai quy định về nguyên
tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 91 Luật Đất đai quy định
về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, lập thời và
đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh
và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã
hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có
cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi
do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi
thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được
bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có
điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục
đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị
thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét
hỗ trợ.
4. Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ
sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có
việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.
5. Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục,
tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí
cho một hoặc nhiều dự án.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc
bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành
trước khi có quyết định thu hồi đất.
7. Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu
hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này,
nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích
đất này theo quy định của pháp luật.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy
định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
dự án đầu tư.
Câu 47. Hỏi: Luật Đất
đai quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các
trường hợp đặc biệt như thế nào?
Trả lời:
Điều 92 Luật Đất đai quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
như sau:
1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết
định, chấp thuận chủ trương đầu tư phải thu hồi đất mà làm di chuyển cả cộng
đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống
văn hóa của cộng đồng và cần có chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái
định, cư thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
2. Trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này thì người có đất
thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp thu hồi đất theo
quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này.
3. Trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường
về đất, tổ chức có tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng thì được thực hiện
như sau:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thì không
được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu phải di dời đến cơ sở
mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ trợ tối đa không quá
mức bồi thường về đất;
b) Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 79 của Luật
này thì được bố trí vị trí mới hoặc chuyển đổi vị trí đất
phù hợp;
c) Khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức bị thiệt hại về tài sản do
Nhà nước giao quản lý, sử dụng và phải di dời đến cơ sở mới thì tổ chức đó được
sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 48. Hỏi: Luật Đất đai quy định việc tách nội dung bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập và việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư như thế nào?
Trả lời:
Điều 93 Luật Đất đai quy định
việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập và việc
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư như sau:
Trường hợp dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách ra
thành dự án độc lập theo quy định của pháp luật về đầu tư công thì việc thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định của Luật này.
Câu 49. Hỏi: Luật Đất đai quy định về kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như thế
nào?
Trả lời:
Điều 94 Luật Đất đai quy định về kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
1. Kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và chi phí khác.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nếu người thực hiện dự án tự
nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được
ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp. Số tiền được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
Trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai, mà người thực hiện dự án được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho
toàn bộ thời hạn sử dụng đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính
vào chi phí đầu tư của dự án.
3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ
chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất
thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực
hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản
tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được
bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
4. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có
tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng
thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn.
Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.
5. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải
chỉnh sửa, bổ sung mà có nội dung chỉnh sửa về giá đất, giá tài sản thì giá
đất, giá tài sản để tính bồi thường được xác định tại thời điểm ban hành quyết
định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp tại thời
điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
mà giá đất, giá tài sản thấp hơn so với giá đất, giá tài sản trong phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt thì áp dụng giá bồi thường trong
phương án đã được phê duyệt. Các nội dung được chỉnh sửa, bổ sung mà không phải
là giá đất, giá tài sản được áp dụng theo quy định của pháp luật về đất đai tại
thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
6. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số
tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 50. Hỏi: Luật Đất đai quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
như thế nào?
Trả lời:
Điều 95 Luật Đất đai quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
như sau:
1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê
trả tiền thuê đất hằng năm;
b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công
trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất
nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
c) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy
định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
d) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước
cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho
thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 trở về sau;
đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử
dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường
về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng
đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật
này;
d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ
người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất
đai;
đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để
xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng
đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và
điều kiện được bồi thường về đất.
Câu 51. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như thế nào?
Trả lời:
Điều 96 Luật Đất đai quy định
về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định
tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng
khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà
nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường
bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều
177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử
dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ
trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi
thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Câu 52. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức
kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc như
thế nào?
Trả lời:
Điều 97 Luật Đất đai quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức
kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc như
sau:
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông
nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường về đất.
2. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu
có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường về đất.
Câu 53. Hỏi: Luật Đất đai quy định bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất ở như thế nào?
Trả lời:
Điều 98 Luật Đất đai quy định
bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc
bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
2. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 54. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
như thế nào?
Trả lời:
Điều 99 Luật Đất đai quy định
về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở của hộ gia đình, cá nhân như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi hoặc bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với
đất sử dụng có thời hạn hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu
hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất khi Nhà nước thu
hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường về đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 55. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cộng đồng dân cư, tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài như thế nào?
Trả lời:
Điều 100 Luật Đất đai quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cộng đồng dân cư, tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài như sau:
1. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư
ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa
trang khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định
tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng tiền.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà
nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, xây dựng cơ sở lưu
giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này, tổ
chức kinh tế quy định tại Điều 42 của Luật này sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường về đất.
3. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi
Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường về đất.
4. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất,
nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường về đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 56. Hỏi: Luật Đất đai quy định những trường hợp nào không được
bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Trả lời:
Điều 101 Luật Đất đai quy định
những trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản
lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định
tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy
định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96
của Luật này.
Câu 57. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi thường thiệt hại về nhà,
nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như thế
nào?
Trả lời:
Điều 102 Luật Đất đai quy định
về bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất
của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo
dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó
được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng các nguyên vật liệu
còn lại của nhà ở, công trình.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo
dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần thì được bồi thường thiệt hại như sau:
a) Đối với nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn
bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình
xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
b) Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì được bồi thường thiệt
hại theo thực tế.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền
với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt
hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Điều này để làm căn
cứ tính bồi thường khi thu hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại
Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có
biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 58. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi thường đối với cây
trồng, vật nuôi như thế nào?
Trả lời:
Điều 103 Luật Đất đai quy định
về bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi như sau:
Khi Nhà nước thu hồi
đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi thì việc bồi thường thực hiện
theo quy định sau đây:
1. Đối với cây hằng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị
sản lượng của vụ thu hoạch đối với cây trồng đó. Giá trị sản lượng của vụ thu
hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của
loại cây trồng đó tại địa phương và đơn giá bồi thường;
2. Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính theo giá trị
thiệt hại thực tế của vườn cây.
Đối với cây lâu năm là loại cho thu hoạch nhiều lần mà đang
trong thời kỳ thu hoạch thì mức bồi thường được tính bằng sản lượng vườn cây
còn chưa thu hoạch tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch và đơn
giá bồi thường;
3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến
địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do
phải di chuyển, phải trồng lại.
Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây
rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc,
bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi
thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của
pháp luật về lâm nghiệp;
4. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là
thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt
hại thực tế theo mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
5. Chủ sở hữu cây trồng, vật nuôi quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất
cho Nhà nước;
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt
hại về cây trồng, vật nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hoặc do địa phương ban hành theo quy định của pháp luật; đơn
giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều này bảo đảm
phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm
căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.
Câu 59. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như
thế nào?
Trả lời:
Điều 104 Luật Đất đai quy định về bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như
sau:
1. Khi Nhà nước thu
hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo
dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền
sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1
Điều này.
Câu 60. Hỏi: Luật Đất đai quy định những trường hợp nào
không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Trả lời:
Điều 105 Luật Đất đai quy định những trường hợp không
được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong
các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5
và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
2. Tài sản gắn nền với đất được tạo lập trái quy định của pháp
luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo
giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu
hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo
dỡ, phá dỡ, di dời.
4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây
dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước
thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
Câu 61. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi thường thiệt hại đối với
đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn
khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn như thế nào?
Trả lời:
Điều 106 Luật Đất đai quy định
bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu
vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo
vệ an toàn như sau:
Khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn mà
không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu
vực bảo vệ, vành đai an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do
hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định
của Chính phủ.
Câu 62. Hỏi: Luật Đất đai quy định về bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như thế nào?
Trả lời:
Điều 107 Luật Đất đai quy định
về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng như sau:
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường về đất quy định tại Điều 96 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu
tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê
đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99
của Luật này;
d) Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối;
e) Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt
hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ hoặc một phần
của các khoản chi phí sau đây:
a) Chi phí san lấp mặt bằng;
b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa
mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp;
c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối
với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
d) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
đ) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục
đích sử dụng đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 63. Hỏi: Luật Đất đai quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 108 Luật Đất đai quy định
về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống;
b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;
d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy
định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;
e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy
định tại khoản 3 Điều 105 của Luật này.
2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào
tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện
pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 64. Hỏi: Luật Đất đai quy định về Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như
thế nào?
Trả lời:
Điều 109 Luật Đất đai quy định
về Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Hỗ trợ bằng tiền
không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa
phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá
hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 của Luật này đối với các đối
tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử
dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không
có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
b) Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng
chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh
binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để
bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm
trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông,
lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập
ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ,
công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp
được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất
của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản
xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất
đó.
2. Người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì còn
được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ
có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi
đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản
xuất, kinh doanh và được hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất
ở kết hợp kinh doanh dịch vụ được quy định như sau:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách
giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết
việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện
thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với từng đối tượng
được hỗ trợ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện quy định tại điểm c khoản này;
c) Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách
nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
5. Mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 65. Hỏi: Luật Đất đai quy định về lập và thực hiện dự án tái
định cư, khu tái định cư như thế nào?
Trả lời:
Điền 110 Luật Đất đai quy định về lập và thực hiện dự án tái định
cư, khu tái định cư như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án
tái định cư theo quy định của pháp luật.
2. Khu tái định cư bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư tối thiểu phải đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới đối với khu vực nông thôn, đạt tiêu chuẩn đô thị đối với
khu vực đô thị, trong đó: đường giao thông bảo đảm kết nối với khu vực lân cận,
điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin liên
lạc, xử lý môi trường;
b) Hạ tầng xã hội khu tái định cư phải bảo đảm khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ, thương mại, dịch vụ, vui chơi,
giải trí, nghĩa trang;
c) Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng,
miền.
3. Địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau
đây:
a) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
b) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất bị thu hồi
đối với trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi
không có đất để bố trí tái định cư;
c) Tại địa bàn khác có điều kiện tương đương trong trường hợp
tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất thu hồi không có đất để bố
trí tái định cư;
d) Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành
khu tái định cư.
4. Khu tái định cư sau khi đã giao đất tái
định cư mà còn quỹ đất thì ưu tiên giao đất cho cá nhân thuộc đối tượng được
giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này; trường
hợp vẫn còn quỹ đất thì giao đất cho cá nhân thuộc đối tượng được giao đất ở
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.